Đầu tư luôn tiềm ẩn rủi ro. Nếu vụ đầu tư nào không có rủi
ro, lợi nhuận kì vọng chắc chắn sẽ rất thấp. Thuật ngữ high risk high EXPECTED
return (mà mọi người thường bỏ quên chữ EXPECTED) xuất hiện từ thời La Mã &
vẫn luôn đúng trong đầu tư & kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp, ngân hàng, quỹ
đầu tư… mãi chạy theo chữ return, bỏ quên chữ RISK dẫn đến nhiều hậu quả to lớn.
Bong bóng bất động sản ở VN là 1 ví dụ điển hình cho việc chạy theo high return
làm cho nhiều công ty bất động sản, ngân hàng & nhà nước phải điêu đứng &
vẫn đang loay hoay tìm cách giải quyết cục nợ này.
Kỹ nghệ tài chính ngày càng phát triển làm cho rất nhiều
sáng kiến kiểm soát, hedging rủi ro ra đời. Nhưng trước khi tìm cách hedging rủi
ro, hãy tiến hành phân loại các loại rủi ro khác nhau mà bất kì doanh nghiệp
nào cũng có thể gặp phải.
Các rủi ro 1 doanh nghiệp gặp phải có thể phân thành 2 loại
là rủi ro tài chính & rủi ro phi tài chính như hình vẽ bên dưới:
Trong đó, loại rủi ro mà chúng ta quen thuộc nhất chính là rủi
ro thị trường, bao gồm rủi ro lãi suất, rủi ro tỉ giá, rủi ro giá cả hàng hoá
& rủi ro giá chứng khoán.
Để phân tích, đánh giá & hedging cho tất cả các loại rủi
ro trên có lẽ phải viết 1 bài nghiên cứu hàng trăm trang mới đủ. Trong 1 bài viết
tầm 1000 chữ thế này, người viết chỉ xin giới thiệu đến bạn đọc 1 loại risk rất
phổ biến, nhiều doanh nghiệp gặp phải & có thể dùng các công cụ phái sinh để
hedging được, đó là rủi ro tỉ giá.
Rủi ro tỉ giá biến động ảnh hưởng đến rất nhiều loại hình
doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty đa quốc gia (MNC). Bất kì công ty nào có
hoạt động mua bán hàng hoá với đối tác ở nước ngoài đều chịu loại rủi ro này. Rủi
ro tỉ giá được phân thành 3 loại:
1/ Rủi ro giao dịch (Transaction exposure)
Rủi ro giao dịch nảy sinh khi 1 công ty A bán hàng cho công
ty B ở nước ngoài & sẽ thu tiền trong tương lai gần. Vì xuất khẩu nên sẽ
thu về đồng ngoại tệ, như vậy nếu tỉ giá biến động mạnh thì công ty A sẽ đổi
ngoại tệ thành nội tệ không đúng với kì vọng của họ. Công ty A có thể dự đoán tốt
nhu cầu tiêu dùng ở nước B, đặt giá bán cạnh tranh, kiếm lời được 10% cho lô
hàng đó. Nhưng họ không phải là chuyên gia về tỉ giá nên rất khó dự đoán từ lúc
bán hàng đến khi nhận tiền ngoại tệ về, tỉ giá sẽ biến động thế nào. Giả sử nhận
1 cục ngoại tệ về, ngoại tệ đó mất giá 10% so với lúc bán hàng thì xem như toàn
bộ lợi nhuận của lô hàng bị tỉ giá ăn hết. Vì vậy nhiều doanh nghiệp chọn cách
dùng derivaties chốt 1 tỉ giá dòng tiền mình sẽ nhận được luôn.
2/ translation exposure
Ngoài rủi ro về dòng tiền, tỉ giá còn ảnh hưởng việc chuyển
đơn vị tiền tệ của báo cáo tài chính từ đồng nội tệ sang ngoại tệ. Ví dụ 1 MNC
có chi nhánh ở nhiều quốc gia, cuối năm muốn hợp nhất báo cáo tài chính về đồng
USD, trong khi công ty con ở VN lại trình bày bằng đồng VND. Lợi nhuận theo
BCTC cty con là tăng 20% so với đầu năm, nhưng do tỉ giá USD: VND tăng lên, khiến
cho khi đổi BCTC sang đồng tiền USD lợi nhuận chỉ còn tăng 15%. Loại rủi ro này
gọi là translation exposure. Không phải tất cả các MNC đều chịu rủi ro này. Nhiều
MNC tổ chức hệ thống kế toán, phần mềm kế toán nhất quán cho cả tập đoàn nên
quy định mọi chi nhánh phải hạch toán chung 1 đồng tiền. Vì vậy khi translation
BCTC sẽ ko gặp loại rủi ro này.
3/ Rủi ro kinh tế (economic exposure)
Cuối cùng, tỉ giá biến động có thể làm cho hàng hoá & dịch
vụ của công ty A mất lợi thế cạnh tranh so với sản phẩm tương tự ở quốc gia
khác. Loại rủi ro này tác động đến tất cả các công ty, bất kể là công ty đó có
giao dịch ở thị trường nước ngoài hay không. Ví dụ đồng Bạc Thái tự nhiên tăng
giá trị lên, làm hàng hoá dịch vụ của Thái sẽ mắc lên tương đối so với đồng
VND. Ngày trước người VN hay qua Thái du lịch thư giãn vì giá rẻ và…, tự nhiên
bi giờ đổi tiền qua Thái chơi thấy mắc lên nên số người đi sẽ ít hơn
Các cty du lịch ăn uống
& các dịch vụ khác của Thái bị giảm doanh thu do ít khách hơ , mặc dù tất cả
các giao dịch đều dùng đồng bạc Thái ở nước Thái, ko có giao dịch nào ở nước
ngoài. Đây chính là economic risk.
Trong 3 loại exchange
rate risk như trên, translation risk muốn giảm thì phải tập trung thật nhiều
vào kế toán hàng ngày, hàng tháng, rất phứt tạp & ko hiệu quả. Economic
risk muốn giảm thì phải dự đoán thay đổi tỉ giá, cung cầu ngoại tệ của thị trường
để đoán hướng đi tỉ giá, cũng rất phứt tạp & gần như ngoài tầm của doanh
nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp chỉ tập trung vào transaction risk. Có rất nhiều
công cụ, & dễ hedging vì doanh nghiệp biết rõ transaction nào bị risk đồng
ngoại tệ gì nên hedging không khó.
Các công cụ để hedging transation risk là các sản phẩm phái
sinh (derivatives) như forward, option, future, swap, mỗi loại có 1 đặc điểm
riêng & phí khác nhau. DN tuỳ theo yêu cầu mà dùng loại nào cho hiệu quả
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét